Xét nghiệm kháng thể HIV/HCV (Trilines)

Tờ xét nghiệm kháng thể HIV / HCV (Trilines) không cắt:

Loại:Tấm chưa cắt

Danh mục: RC0111

Mẫu vật: WB/S/P

Độ nhạy: 99,70%

Độ đặc hiệu: 99,80%

Kháng thể AIDS có thể kháng lại vi rút AIDS một cách hiệu quả. Kháng thể viêm gan C Tên tiếng Anh: HCV Ab nhiễm vi rút viêm gan C mãn tính (HCV) có thể dẫn đến viêm mãn tính, hoại tử và xơ hóa gan.Một số bệnh nhân có thể tiến triển thành xơ gan, thậm chí là ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), rất nguy hại đến sức khỏe và tính mạng người bệnh, trở thành vấn đề nghiêm trọng của xã hội và sức khỏe cộng đồng.


Chi tiết sản phẩm

Thẻ sản phẩm

Miêu tả cụ thể

Các phương pháp phổ biến để phát hiện kháng thể AIDS là:
1. Phát hiện mầm bệnh
Phát hiện mầm bệnh chủ yếu đề cập đến việc phát hiện trực tiếp virus hoặc gen virus từ các mẫu vật chủ bằng cách phân lập và nuôi cấy virus, quan sát hình thái bằng kính hiển vi điện tử, phát hiện kháng nguyên virus và xác định gen.Hai phương pháp đầu tiên là khó khăn và đòi hỏi thiết bị đặc biệt và kỹ thuật viên chuyên nghiệp.Do đó, chỉ có thể sử dụng phát hiện kháng nguyên và RT-PCR (PCR phiên mã ngược) để chẩn đoán lâm sàng.
2. Phát hiện kháng thể
Kháng thể HIV trong huyết thanh là một chỉ số gián tiếp của nhiễm HIV.Theo phạm vi ứng dụng chính của nó, các phương pháp phát hiện kháng thể HIV hiện có có thể được chia thành xét nghiệm sàng lọc và xét nghiệm xác nhận.
3. Thuốc thử khẳng định
Western blot (WB) là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để xác nhận huyết thanh dương tính của xét nghiệm sàng lọc.Do thời gian cửa sổ tương đối dài, độ nhạy kém và chi phí cao nên phương pháp này chỉ thích hợp cho xét nghiệm khẳng định.Với sự cải thiện độ nhạy của thuốc thử chẩn đoán HIV thế hệ thứ ba và thứ tư, WB ngày càng không thể đáp ứng các yêu cầu sử dụng làm xét nghiệm khẳng định.
Một loại thuốc thử xác nhận sàng lọc khác được FDA chấp thuận là xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang (IFA).IFA có chi phí thấp hơn WB và hoạt động tương đối đơn giản.Toàn bộ quá trình có thể được hoàn thành trong vòng 1-1,5 giờ.Nhược điểm chính của phương pháp này là nó đòi hỏi máy dò huỳnh quang đắt tiền và các chuyên gia có kinh nghiệm để quan sát kết quả đánh giá và kết quả thí nghiệm không thể được bảo quản trong một thời gian dài.Bây giờ FDA khuyến cáo rằng kết quả âm tính hoặc dương tính của IFA nên chiếm ưu thế khi đưa ra kết quả cuối cùng cho những người hiến tặng mà WB không thể xác định được, nhưng nó không được coi là tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng máu.
4. Xét nghiệm sàng lọc
Xét nghiệm sàng lọc được sử dụng chủ yếu để sàng lọc người cho máu nên yêu cầu thao tác đơn giản, chi phí thấp, độ nhạy và độ đặc hiệu cao.Hiện tại, phương pháp sàng lọc chính trên thế giới vẫn là ELISA, và có một số thuốc thử ngưng kết hạt và thuốc thử ELISA nhanh.
ELISA có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, thao tác đơn giản.Nó chỉ có thể được áp dụng nếu phòng thí nghiệm được trang bị máy đọc vi bản và máy rửa bản.Nó đặc biệt thích hợp để sàng lọc quy mô lớn trong phòng thí nghiệm.
Thử nghiệm ngưng kết hạt là một phương pháp phát hiện đơn giản, thuận tiện và chi phí thấp khác.Kết quả của phương pháp này có thể được đánh giá bằng mắt thường và độ nhạy rất cao.Nó đặc biệt phù hợp với các nước đang phát triển hoặc có số lượng lớn người hiến máu.Nhược điểm là phải sử dụng mẫu tươi và độ đặc hiệu kém.
Lâm sàng kháng thể virus viêm gan C:
1) 80-90% bệnh nhân viêm gan sau truyền máu là viêm gan C, đa số dương tính.
2) Đối với bệnh nhân viêm gan B, nhất là những người thường xuyên sử dụng các chế phẩm từ máu (huyết tương, máu toàn phần) có thể gây đồng nhiễm virus viêm gan C, làm cho bệnh trở nên mạn tính, xơ gan hoặc ung thư gan.Do đó, HCV Ab nên được phát hiện ở bệnh nhân viêm gan B tái phát hoặc bệnh nhân viêm gan mãn tính.

Nội dung tùy chỉnh

Kích thước tùy chỉnh

Dòng CT tùy chỉnh

Nhãn dán thương hiệu giấy thấm

Dịch vụ tùy chỉnh khác

Quy trình sản xuất thử nghiệm nhanh tờ Uncut

sản xuất


  • Trước:
  • Kế tiếp:

  • Hãy để lại lời nhắn